Sau đây là tổng hợp mức phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN) :
STT | Hành vi vi phạm và Mức phạt tiền | Biện pháp khắc phục hậu quả |
Vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, BHTN | ||
1 | Phạt tiền từ 500 ngàn đồng đến 01 triệu đồng đối với NLĐ có hành vi thỏa thuận với NSDLĐ không tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định. | |
2 | Phạt tiền từ 500 ngàn đồng đến 01 triệu đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây:
– Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của NLĐ do cơ quan BHXH cung cấp theo quy định tại Khoản 7 Điều 23 của Luật BHXH; – Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng BHTN cho NLĐ để NLĐ hoàn thiện hồ sơ hưởng BHTN theo quy định; – Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng BHXH bắt buộc, BHTN của NLĐ khi NLĐ hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. |
|
3 | Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với NSDLĐ có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH bắt buộc, BHTN theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH. | |
4 | Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi sau:
– Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN; – Đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng; – Đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng. |
– Buộc truy nộp số tiền BHXH bắt buộc, BHTN phải đóng.
– Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của NSDLĐ để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan BHXH. |
5 | Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với NSDLĐ không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ NLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. | |
6 | Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng đối với NSDLĐ có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. | |
Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH, BHTN | ||
7 | Phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng đối với NLĐ có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng BHXH, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; – Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi NLĐ có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; – Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. |
Buộc nộp lại cho tổ chức BHXH số tiền BHXH, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm |
8 | Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với NSDLĐ có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH, BHTN để trục lợi chế độ BHXH, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng BHXH, BHTN làm giả, làm sai lệch nội dung. | |
Vi phạm các quy định khác về BHXH, BHTN | ||
9 | Phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng khi vi phạm với mỗi NLĐ nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với NSDLĐ có hành vi không trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan BHXH chuyển đến. | Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho NLĐ. |
10 | Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng BHXH bắt buộc của NLĐ mà NSDLĐ đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với NSDLĐ có hành vi chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của NLĐ. | Buộc hoàn trả cho NLĐ số tiền hưởng BHXH bắt buộc đã chiếm dụng của NLĐ và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. |
11 | Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng đối với NSDLĐ có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của NSDLĐ khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật. | |
12 | Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng khi vi phạm với mỗi NLĐ nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây:
– Không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, BHTN cho NLĐ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; – Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị đúng thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 102, Khoản 1 Điều 103, Khoản 1 Điều 110, Khoản 2 Điều 112 Luật BHXH; – Không giới thiệu NLĐ thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật BHXH đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa; – Không trả sổ BHXH cho NLĐ theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật BHXH. |
– Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà NLĐ tham gia BHTN đăng ký đối với hành vi không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, BHTN cho NLĐ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng.
– Buộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi vào ngân sách nhà nước đối với hành vi không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 Luật BHXH. |
13 | Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 04 triệu đồng đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
– Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà NLĐ tham gia BHTN đăng ký đối với mỗi NLĐ vi phạm nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng; – Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề đối với mỗi trường hợp vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. |
|
14 | Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với NSDLĐ khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho NLĐ không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. | |
Vi phạm quy định về đóng BHYT | ||
15 | Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng đối với hành vi không đóng BHYT của cá nhân có trách nhiệm tham gia BHYT. | Buộc nộp số tiền phải đóng vào tài khoản thu của quỹ BHYT. |
16 | Phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 500 ngàn đồng đối với hành vi đóng BHYT không đủ số người có trách nhiệm tham gia BHYT của người sử dụng lao động. | – Buộc hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quyền lợi và mức hưởng BHYT mà đối tượng tham gia BHYT đã phải tự chi trả trong khám bệnh, chữa bệnh (nếu có). Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước;
– Buộc nộp số tiền phải đóng và lãi phát sinh của số tiền phải đóng hoặc số tiền chưa đóng, chậm đóng vào tài khoản thu của quỹ BHYT |
17 | Phạt tiền từ 500 ngàn đồng đến 01 triệu đồng đối với hành vi không đóng BHYT cho toàn bộ số người lao động có trách nhiệm tham gia BHYT của người sử dụng lao động. | |
18 | Phạt tiền 300 ngàn đồng đến 35 triệu đồng đối với hành vi đóng BHYT không đủ số tiền phải đóng | Buộc nộp số tiền phải đóng và lãi phát sinh của số tiền phải đóng hoặc số tiền chưa đóng, chậm đóng vào tài khoản thu của quỹ BHYT. |
Vi phạm quy định về sử dụng thẻ BHYT trong khám bệnh, chữa bệnh | ||
19 | Phạt tiền đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa thẻ BHYT để sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo một trong các mức sau đây:
– Từ 500 ngàn đồng đến 01 triệu đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ BHYT; – Từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ BHYT. |
– Buộc hoàn trả số tiền đã được quỹ BHYT chi trả vào tài khoản thu của quỹ BHYT trong trường hợp làm thiệt hại đến quỹ BHYT.
– Buộc người sử dụng thẻ BHYT hoàn trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã được quỹ BHYT chi trả vào tài khoản thu của quỹ BHYT trong trường hợp làm thiệt hại đến quỹ BHYT. |
20 | Phạt tiền đối với hành vi cho người khác mượn thẻ BHYT hoặc sử dụng thẻ BHYT của người khác trong khám bệnh, chữa bệnh theo một trong các mức sau đây:
– Từ 500 ngàn đồng đến 01 triệu đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ BHYT; – Từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ BHYT. |
|
Vi phạm quy định về đưa người không thuộc trách nhiệm quản lý vào danh sách của cơ quan, tổ chức để tham gia BHYT | ||
21 | Phạt tiền đối với cơ quan, tổ chức đưa người tham gia BHYT không đúng quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
– Từ 500 ngàn đồng đến 01 triệu đồng tính trên mỗi thẻ BHYT đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ BHYT; – Từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng tính trên mỗi thẻ BHYT đối với trường hợp đã sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT làm thiệt hại đến quỹ BHYT. |
– Buộc hoàn trả số tiền cho quỹ BHYT đã chi trả trong khám bệnh, chữa bệnh BHYT nếu làm thiệt hại đến quỹ BHYT.
– Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi thẻ BHYT nếu làm thiệt hại đến quỹ BHYT. |
22 | Phạt tiền đối với cá nhân tham gia BHYT tại cơ quan, tổ chức không đúng quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
– Từ 500 ngàn đồng đến 01 triệu đồng tính trên mỗi người có thẻ BHYT nhưng chưa sử dụng thẻ BHYT để khám bệnh, chữa bệnh BHYT; – Từ 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng tính trên mỗi người có thẻ BHYT đã sử dụng thẻ BHYT để khám bệnh, chữa bệnh BHYT. |
Lưu ý: Trên đây là mức phạt tiền đối với cá nhân; đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Trừ trường hợp tại STT 13 là mức phạt tiền đối với tổ chức.
Trường hợp vi phạm về BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN bị truy cứu trách nhiệm hình sự
(1) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền BHXH, BHTN từ 10 triệu đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 20 triệu đồng trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 Bộ luật hình sự 2015, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gian lận BHXH, BHTN theo quy định tại Điều 214 BLHS 2015:
– Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH, hồ sơ BHTN lừa dối cơ quan BHXH;
– Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan BHXH hưởng các chế độ BHXH, BHTN.
(2) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền BHYT từ 10 triệu đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 20 triệu đồng trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 BLHS 2015, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 215 BLHS 2015:
– Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;
– Giả mạo hồ sơ, thẻ BHYT hoặc sử dụng thẻ BHYT được cấp khống, thẻ BHYT giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ BHYT của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ BHYT trái quy định.
(3) Người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định tại Điều 216 BLHS 2015:
– Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 trở lên;
– Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người lao động trở lên.
– Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của NLĐ từ 50.000.000 trở lên hoặc từ 10 NLĐ trở lên.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật hình sự 2015;
– Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020.
– Nghị định 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013.